Tác dụng của glucosamine và liều dùng phù hợp

Glucosamine đang được sử dụng rộng rãi nhằm để hỗ trợ tình trạng thoái hóa xương khớp nguyên phát – thứ phát, viêm khớp cấp – mạn tính và một số bệnh lý khác. Cùng tìm hiểu thêm về tác dụng của glucosamine dưới đây nhé!

Glucosamine là gì?

Glucosamine đã được sử dụng trong y học để làm giảm đau khớp, sưng và cứng khớp do viêm khớp. Nó là một loại đường tự nhiên đã được tìm thấy trong và xung quanh các chất lỏng và các mô đệm của khớp. Ngoài ra, glucosamine cũng được tìm thấy bên trong lớp vỏ cứng của động vật có vỏ.

Có nhiều dạng glucosamine khác nhau của bao gồm: 

  • Glucosamine sulfate
  • Glucosamine hydrochloride 
  • N-acetyl glucosamine. 

Tác dụng của glucosamine

  • Viêm xương khớp: giảm đau cho bệnh nhân bị viêm xương khớp đầu gối, hông hoặc cột sống khi sử dụng glucosamine sulfate đường uống.
  • Viêm khớp dạng thấp: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng có thể làm giảm cơn đau liên quan đến viêm khớp dạng thấp khi sử dụng glucosamine hydrochloride bằng đường uống khi so sánh với giả dược. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã không thấy được sự cải thiện tình trạng viêm hoặc số lượng khớp bị đau hoặc sưng.

Ngoài ra các bệnh lý có thể được sử dụng glucosamine gồm:

  • Bệnh viêm đường ruột (IBD): Bệnh viêm ruột (IBD) có liên quan đến việc thiếu hụt glycosaminoglycan. Một nghiên cứu trên chuột mắc bệnh IBD chỉ ra rằng bổ sung glucosamine có thể làm giảm viêm.
  • Viêm bàng quang kẽ: Glucosamine được quảng bá như một phương pháp điều trị viêm bàng quang kẽ (IC), đây là một tình trạng liên quan đến sự thiếu hợp chất glycosaminoglycan. Bởi vì glucosamine là tiền chất của hợp chất này, nên có giả thuyết rằng việc bổ sung glucosamine có thể giúp quản lý IC. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có dữ liệu khoa học đáng tin cậy để hỗ trợ lý thuyết này.
  • Bệnh đa xơ cứng (MS): Sử dụng glucosamine sulfate kết hợp với liệu pháp truyền thống để giúp điều trị tái phát MS được một nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy, không có tác động nào đáng kể đến tỷ lệ tái phát hoặc tiến triển của bệnh khi dùng glucosamine.
  • Viêm khớp thái dương hàm (TMJ): Một nghiên cứu nhỏ cho thấy dùng kết hợp glucosamine sulfate và chondroitin sẽ làm giảm đáng kể các dấu hiệu đau, viêm, cũng như tăng khả năng vận động của hàm.
  • Bệnh tăng nhãn áp: glucosamine được cho là có thể điều trị bệnh tăng nhãn áp. Một số nghiên cứu ban đầu đã chỉ ra rằng glucosamine sulfate có thể thúc giúp đẩy sức khỏe của mắt thông qua việc giảm viêm, tác dụng chống oxy hóa trong võng mạc. Ngược lại, có một nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng lượng glucosamine quá mức sẽ gây hại cho những người mắc bệnh tăng nhãn áp.

Liều dùng glucosamine

Mỗi ngày liều dùng glucosamine thường là 1.500 mg. 

Glucosamine bổ sung được lấy bởi các nguồn tự nhiên như vỏ sò hoặc nấm hay được sản xuất nhân tạo trong phòng thí nghiệm. 

Glucosamine bổ sung có sẵn ở hai dạng là:

  • Glucosamine sulfate
  • Glucosamine hydrochloride. 

Hầu hết các dữ liệu khoa học cho thấy kết hợp với chondroitin đạt hiệu quả lớn nhất đối với glucosamine sulfate hoặc glucosamine sulfate. 

Glucosamine cần dùng liên tục từ 2-3 tháng và điều trị nhắc lại mỗi 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh.

Tác dụng phụ mắc phải khi dùng glucosamine

Tác dụng phụ khi dùng glucosamine sulfate bao gồm: Táo bón, tiêu chảy, buồn ngủ, đau đầu, chứng ợ nóng, buồn nôn, phát ban.

Ngoài ra, lượng đường trong máu và insulin có thể bị ảnh hưởng do glucosamine. Vì vậy, bệnh nhân bị tiểu đường trước khi dùng glucosamine cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có thể làm tăng thêm mức cholesterol “xấu” LDL do glucosamine.
  • Glucosamine có thể ảnh hưởng tới những loại thuốc như  thuốc chống đông máu, thuốc trợ tim, thuốc điều trị tăng lipid máu statin, thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol,…
  • Glucosamin có thể làm tăng hấp thu tetracyclin ở dạ dày, ruột, làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị tăng lipid máu statin, các thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol,… nên tránh dùng glucosamine cùng lúc với những loại thuốc này
  • Không nên dùng glucosamine cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi, do chưa có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả

Tìm hiểu thêm: Thuốc trị viêm khớp gối

Related Posts